CÁC BƯỚC CẦN CHUẨN BỊ CHO VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG 1 PHƯƠNG PHÁP HPLC MỚI! (PART II)

Tiêu chuẩn

Các bước cần chuẩn bị cho việc xây dựng và sử dụng 1 phương pháp HPLC mới!

Sau 1 thời gian dài bận rộn với các công việc tại văn phòng, hôm nay Dũng sẽ tiếp tục viết tiếp phần cuối của chuỗi bài cách xây dựng phương pháp phân tích HPLC. Thật sự Dũng rất xin lỗi mọi người vị sự chậm trễ của mình. Dũng sẽ cố gắng hơn nữa để hằng tuần viết thêm các bài mới. Thời gian vừa qua Dũng đã được training rất nhiều thứ về các công nghệ phân tích mới. Dũng sẽ cố gắng truyền tải các kiến thức đó thông qua trang blog này nên mọi người chú ý theo dõi nha. Cám ơn rất nhiều.

Và giờ chúng ta hãy tiếp tục phần tiếp theo của loạt bài xây dụng và sử dụng phương pháp HPLC nha.

Phần II- Xây dựng và hoàn thiện phương pháp phân tích.

Như phần trước đã trình bày, để chuẩn bị cho việc xây dựng 1 phương pháp HPLC chúng ta cần phải tốn thời gian rất nhiều để thu thập thông tin kiến thức. Vậy thì sau khi thu thập được kiến thức rồi thì ta làm gì để sử dụng hiệu quả kiến thức đó? Lời khuyên là các bạn hãy lên cho mình 1 lịch làm việc trước và sau đó bắt tay vào tiến hành xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích của mình.5605058d087addac220d30572a3d98ba

I – Các điều cần biết khi tiến hành hoàn thiện phương pháp phân tích:

Điều đầu tiên các bạn cần phải phân biệt rõ là phương pháp mình sắp xây dựng cho công ty mình thuộc phương pháp phân tích tiêu chuẩn hay chỉ là phương pháp nội bộ.

Phương pháp phân tích tiêu chuẩn chính là các phương pháp được công bố trên các tiêu chuẩn phổ biến trong ngành. Ví dụ như trong ngành dược, chúng ta sẽ có USP, EP, BP là các tổ chức dược thế giới. Ngoài ra chúng ta còn có tiêu chuẩn của Việt Nam cho ngành dược. Trong các ngành khác chúng ta còn có các quy trình phân tích theo tiêu chuẩn ISO, ASTM,…

2012_iso-logo_print ASTM

Với các phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn, chúng ta chỉ cần tiến hành thẩm định lại xem có phù hợp với điều kiện hiện có tại công ty mình hay không. Sau đó mới áp dụng phương pháp vào thực tế.

Phương pháp phân tích nội bộ là các phương pháp phân tích của các công ty với nhau chia sẽ cho nhau. Các phương pháp này đã được sử dụng hoặc xây dựng bởi các các nhân, tổ chức tư nhân và chưa được chứng nhận bởi các tổ chức nhà nước, quốc tế. Với các phương pháp phân tích này, khi chúng ta dựa vào đó để xây dựng phương pháp mới, chúng ta cần phải xét thêm các yếu tố nữa như: quá trình nghiên cứu khảo sát phương pháp, tối ưu hóa phương pháp đến khi hoàn thiện phương pháp; cân nhắc các yếu tố lợi ích kinh tế, tiết kiệm cho công ty; lựa chọn lại các dạng dung môi hạn chế độc hại; v.v… Cuối cùng mới tiến hành thẩm định phương pháp.

II – Xây dựng lịch trình thẩm định, đánh giá phương pháp mới xây dựng:

Đây là 1 bước quan trọng, giúp bạn tiết kiệm thời gian, tiền bạc, nhân lực cho việc xây dựng phương pháp. Hãy lên cho mình 1 kế hoạch cụ thể rõ ràng. Hãy nhớ rằng chúng ta có thể sắp xếp xen kẻ các công việc với nhau để tận dụng tối đa thời gian cũng như nguồn lực hiện có của công ty để hoàn tất công việc đặt ra. Các bước cần làm khi tiến hành thẩm định phương pháp phân tích mới bao gồm:

+ Xây dựng SOP dự kiến ( theo các tài liệu tham khảo hoặc theo các nghiên cứu xây dựng phương pháp mới).
+ Xây dựng đề cương thẩm định bao gồm:
a. Xác định thời gian và người thực hiện.
b. Chất cần phân tích: tên chất, dự đoán hàm lượng trong mẫu.
c. Xác định đối tượng thẩm định: nền mẫu .
d. Xác định mục đích cần phải đạt: yêu cầu về giới hạn cho phép, cần đạt LOD, LOQ, độ chính xác.
e. Xác định các thông số cần thẩm định và khoảng chấp nhận.
f. Xác định các thí nghiệm cần thực hiện.
+ Kiểm tra các điều kiện cần cho công việc ổn định
a. Các yêu cầu về trang bị.
b. Hóa chất, thuốc thử.
c. Mẫu thí nghiệm.
+ Thực hiện thẩm định
a. Các phép thử thẩm định sơ bộ.
b. Thay đổi các thông số của phương pháp.
c. Thực hiện thẩm định toàn diện.
+ Hoàn thiện SOP của phương pháp.
+ Báo cáo thẩm định: cần có các thông tin sau
a. Tên người thẩm định, thời gian thẩm định
b. Tóm tắt phương pháp: nguyên lý, thiết bị, hóa chất, quy trình
c. Các kết quả thẩm định
d. Các yêu cầu đáp ứng để đưa phương pháp vào thực hiện thường xuyên: kiểm tra tính tương thích của hệ thống mẫu, mẫu QC, ước lượng độ không đảm bảo đo của kết quả.
e. Xác định các thông số và thời gian cần thẩm định lại.

Với các bước xây dựng phương pháp phân tích như vậy, bạn đã có thể dễ dàng xây dựng phương pháp phân tích HPLC cho riêng mình.

Nguyễn Hoàng Dũng – Product Manager of Hitachi-hightechnology, 2H SaiGon Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: hoangdung@2hins.com.vn

dunghitman@gmail.com

Address: No. F-S16 Carillon Tower, Hoang Hoa Tham str. , 12 ward , Tan Binh Dist., Ho Chi Minh city.

SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO – NHỮNG MẸO VẶT HỮU ÍCH (PHẦN 7).

Tiêu chuẩn

Peak nở rộng.

Trong quá trình phân tích HPLC, ít nhiều chúng ta đã gặp trường hợp peak của chúng ta bị nở rộng ra hai bên. Điều này nếu không được khắc phục hiệu quả sẽ làm cho chúng ta mất rất nhiều thời gian và công sức. Vậy thì chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân gây ra hiện tượng này là gì và phòng tránh,khắc phục như thế nào.

Dưới đây là hình ảnh của 1 phổ đồ có peak nở rộng:

peak broadening

 

Peak có thể nở rộng tất cả các peak như hình trên hoặc đôi khi chỉ là 1 vài peak ngẫu nhiên mà thôi. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do: cột của chúng ta đã có tuổi và bị mất hiệu năng, cột bị tắc nghẽn, các mối nối trong hệ thống không tốt, thể tích tiêm mẫu hoặc nồng độ mẫu quá lớn. Ngoài ra khi tiến hành phân tích các mẫu có phân tử khối quá lớn (protein hoặc polymer) cũng gây nên hiện tượng nở rộng peak.

Vậy thì chúng ta khắc phục như thế nào. Nhìn chung chúng ta sẽ có 2 vấn đề chính đó là do phần cứng (cột sắc ký, các mối nối,…) và do phương pháp phân tích.

Với vấn đề do cột sắc ký thì câu trả lời vẫn như các phần trước đó là tiến hành vệ sinh cột. Để phòng tránh hiện tượng này xảy ra, chúng ta luôn lựa chọn cột tốt, bảo quản cột cẩn thận ( luôn vệ sinh cột định kỳ, bảo quản đúng cách và dùng các biện pháp bảo vệ cột khỏi nhiểm bẩn).

Với vấn đề về phương pháp phân tích thì chúng ta có thể khắc phục như sau. Nếu phương pháp của chúng ta có thể tích tiêm mẫu quá cao, chúng ta có thể chỉnh lại thông số này để khác phục hiện tượng trên, cũng như mang đến kết quả phân tích tối ưu nhất.

extra column volume

 

Hình: Với thể tích tiêm quá cao sẽ gây ra hiện tượng peak nở rộng.

Còn khi tiến hành phân tích các mẫu có phân tử khối quá lớn như các polymer, protein chúng ta cần xây dựng các phương pháp thích hợp với trang bị phần cứng chuyên dụng. Ví dụ sử dụng các loại cột phân tích chuyên dụng với bộ ổn cột và đầu dò chuyên dụng để mang lại kết quả tốt nhất. Ngoài ra, khi tiến hành phân tích các dạng protein, acid amine chúng ta có thể tiến hành sử dụng các thiết bị chuyên phân tích các chất này. Như của hãng Hitachi chúng ta có hệ thống AAA L-8900.

L-8900photo-transparent-web

 

Nguyễn Hoàng Dũng – Product Manager of Hitachi-hightechnology, 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO – NHỮNG MẸO VẶT HỮU ÍCH (PHẦN 6- tiếp theo)

Tiêu chuẩn

Peak kéo đuôi – tiếp theo.

Như đã trình bày ở phần hôm qua, chúng ta biết được rằng vấn đề peak kéo đuôi trong HPLC có thể do nhóm silanol có trong cột gây ra. Vậy để khắc phục vấn đề này như thế nào, chúng ta hãy cùng nhau xem tiếp bài hôm nay về phương pháp hạn chế lực liên kết thứ cấp này.

Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu thế nào là nhóm Silanol và nó ảnh hưởng thế nào mà gây ra hiện tượng peak kéo đuôi.

Thông thường cột sắc ký pha đảo được cấu tạo từ các hạt silica  như hình sau:

Cấu tạo hạt silica column

Chính các hạt silica này là tác nhân giúp cho sự phân tách diễn ra trên cột – 3. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất sẽ vô tình sinh ra các nhóm -OH trên dây carbon của các hạt này. Chính các nhóm này đã làm cho mẫu của chúng ta khi chạy sẽ bị kéo đuôi, giảm độ chọn lọc, độ tin cậy. Có 3 dạng nhóm -OH trên các dây của hạt silica:


Isolated Silanol vicinal silanol

geminal silanol

Trong 3 dạng silanol này thì dạng Geminal Silanol sẽ có liên kết mạnh nhất và sẽ làm cho peak của chúng ta bị chẻ nhiều hơn. Theo 1 bài báo phân tích – 1, người ta đã tiến hành chạy thử pyridine với các cột sắc ký có 3 dạng silanol trên và ta thu được phổ đồ sau.

Phổ đồ

Chú thích: A-Isolate Silanol; B-Vicinal Silanol; C-Geminal Silanol.

Vì vậy tùy loại Silanol mà có gây ra hiện tượng peak kéo đuôi hay không. Với các công nghệ chế tạo cột hiện nay, các hãng chế tạo cột danh tiếng đã gần như loại bỏ được khá nhiều các dạng silanol này nhằm mang lại kết quả tốt nhất.

Như chúng ta cũng biết hiện tượng kéo đuôi này do hiện tượng dư thừa nhóm Silanol trong cột gây ra. Vì vậy để giải quyết triệt để vấn đề này có lẽ việc lựa chọn cột có chất lượng phù hợp là quan trọng nhất. Khi lựa chọn cột, chúng ta nên chọn cột sắc ký từ những nhà cung cấp danh tiếng như Restek, Tosho,… để có được kết quả tối ưu nhất.

F30762~wl

Ngoài ra bằng phương pháp hóa học chúng ta cũng có thể giảm thiểu phần nào hiện tượng peak kéo đuôi. Chúng ta hãy cùng xem xét thí nghiệm sau đây – : khi phân tích các amine:1 Phenylpropanolamine; 2 Epherine; 3 Amphetamine; 4 Methamphetamine; 5 Phentaramine.

Sử dụng cột Alkyl-C8; 4,6x150mm; 5mL. Pha động: 15% ACN – 85% Na2HPO4 25mM pH 7.0; Tốc độ dòng: 1.0mL/phút.

Thu được phổ đồ như sau:

Peak tailing - pH

Rõ ràng chúng ta thấy có sự kéo đuôi đã diễn ra trong phổ đồ trên hình. Vậy thì khi các nhà nghiên cứu thay đổi pH của pha động thì chúng ta thu được kết quả sau đây:

Peak tailing - pH 3.0

Khi giảm pH của pha động xuống thì hiện tượng kéo đuôi đã được khắc phục thấy rõ. Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm trên cũng cho thấy rằng thời gian lưu sẽ giảm khi giảm pH của pha động xuống tuy nhiên không nhiều lắm.

Trong 1 số nghiên cứu khác chúng ta cũng thu được kết quả tương tự với việc tăng pH của pha động lên. Nhưng cùng với việc tăng pH lên, thời gian lưu của mẫu cũng tăng lên theo và điều nay làm tăng thời gian phân tích mỗi mẫu lên khá nhiều.

Vì vậy, theo tôi để khắc phục triệt để hiện tượng peak kéo đuôi do lực liên kết với nhóm silanol sinh ra chỉ có thể khắc phục triệt để bằng các loại cột chất lượng cao mà thôi. Các biện pháp khác chỉ là tạm thời.

Tài liệu tham khảo:

1 – Study of Secondary Interaction Based on Residual Silanol Groups for Reversed-Phase Liquid Chromatography II – Norikazu Nagae Ph.D, Kouji Yamamoto, Chiaki Kadota ChromaNik Technologies Inc.

2 – Agilent – online.

3 – www.restek.com/seminars.

 

Nguyễn Hoàng Dũng – Product Manager of Hitachi-hightechnology, 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

 

SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO – NHỮNG MẸO VẶT HỮU ÍCH (PHẦN 6).

Tiêu chuẩn

Peak kéo đuôi.

Đôi lúc trong quá trình phân tích sắc ký, chúng ta hay gặp các phổ đồ bị kéo đuôi. Có lúc là kéo đuôi 1 vài peak ngẫu nhiên. Đôi lúc là kéo đuôi tất cả các peak. Vậy thì nguyên nhân ở đây là gì và làm cách nào khắc phục hiện tượng đó. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu với bài viết sau đây.

Hiện tượng peak kéo đuôi đó là hiện tượng được mô tả trong hình dưới đây.

tailing

Đây là hiện tượng kéo đuôi xảy ra ở 1 vài peak ngẫu nhiên.

tailling

Đây là hiện tượng kéo đuôi xảy ra với tất cả các peak.

 

Với mỗi loại kéo đuôi như trên chúng ta có khá nhiều nguyên nhân gây ra. Tiêu biểu là các nguyên nhân sau:

  • Đối với vấn đề kéo đuôi ngẫu nhiên vài peak thì nguyên nhân có thể là do cột có chất lượng không ổn định (cột không tốt hoặc cột đã dùng nhiều), hiệu ứng liên kết thứ cấp (liên kết với nhóm silanol có trên cột) hoặc do có 1peak lớn chồng lên 1 peak tạp nhỏ và tạo ra đuôi.
  • Đối với vấn đề kéo đuôi tất cả các peak thì ngoài nguyên nhân chất lượng cột, chúng ta còn có thể mắc phải các lỗi sau: lượng mẫu chạy trên cột quá nhiều, có sự hình thành tạp ở đầu cột.

Nguyễn Hoàng Dũng – Product Manager of Hitachi-hightechnology, 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

Hội nghị Bruker Optic (02/07/2014) – tại Movenpick Hotel Saigon

Tiêu chuẩn

Sáng ngày 02/07/2014, tại sảnh lớn của khách sạn 5 sao Movenpick trên đường Nguyễn Văn Trỗi đã diễn ra hội nghị giới thiệu chuyên đề Bruker Optic – NIR ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm.

10309356_916477998378944_4863217706601156394_n

 

Đến dự hội nghị đã có sự góp mặt đông đảo của các đại diện phòng ban và cơ sở sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng của miền Nam.

10522154_719112798149173_3522223873037301154_n

Bàn tiếp tân được công ty 2H chuẩn bị chu đáo.

10372595_719113018149151_4908973164145590971_n

Tài liệu phát cho khách hàng.

 

10441067_719112834815836_7444644410881081937_n

Quan cảnh buổi hội thảo.

10426904_719112851482501_5841196411902796654_n

Với sự chuẩn bị chu đáo từ công ty 2H, hội thảo đã diễn ra tốt đẹp.

Trong hội nghị, chúng ta đã được các vị chuyên gia trong nước và của Bruker Optic trình bày về ứng dụng của lĩnh vực NIR trong quá trình bào chế và sản xuất đông tây dược. Bên cạnh đó, các khách tham quan còn được các chuyên gia của 2H hướng dẫn chi tiết cách lắp đặt, vận hành 2 dòng máy mới của Bruker Optic đó là dòng IR-Alpha và dòng NIR-MPA.

1919644_719112881482498_2109399864118346313_n

 

Các thành viên 2H đang chuẩn bị thiết bị để demo.

Buổi hội thảo đã kết thúc thành công tốt đẹp. Thông qua buổi hội thảo, nhiều vấn đề khúc mắc của khách hàng đã được 2H và Bruker Optic giải đáp triệt để.

SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO – NHỮNG MẸO VẶT HỮU ÍCH (PHẦN 5).

Tiêu chuẩn

Chẻ peak do hiệu ứng dung môi.

Hiện tượng chẻ peak còn được gặp trong trường hợp sau đây. Khi tiến hành phân tích Salicylamide và Caffein trong 1 loại thuốc giảm đau ta thu nhận được phổ đồ như sau.

Hiệu ứng dung môi

 

Điều kiện phân tích: Pha động: 18% ACN: 82% nước

                                               Peak 1: Caffein; Peak 2: Salicylamide

Khi mà thay đổi dung môi trong mẫu bằng chính pha động thì hiện tượng chẻ peak biến mất.

Hiệu ứng dung môi - pha động

 

Điều này chứng tỏ rằng nếu dung môi xử lý mẫu có độ phân cực thấp hơn pha động sẽ gây làm cho peak của mẫu bị bè và chẻ peak. Giải thích cho hiện tượng này, chúng ta hãy hình dung như sau: Khi chúng ta dùng dung môi có độ phân cực thấp hơn, đầu tiên dung môi hiển nhiên có liên kết với hợp chất cần phân tích bên cạnh đó cột sẽ hình thành liên kết giữ dung môi lại (điều tương tự cũng xảy ra với pha động nhưng mà liên kết ở pha động thấp hơn dung môi – do độ phân cực pha động cao hơn dung môi). Điều này làm cho peak của mẫu phân tích bị bè rộng và đôi khi là bị chẻ peak.

Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên tiến hành chọn dung môi có độ phân cực cao hơn hoặc bằng pha động (hay nhiều bài báo ghi rằng nồng độ chất hữu cơ ít hơn). Kết quả là chúng ta thu được phổ như hình bên dưới.

Chú ý rằng tùy vào loại cột mà chúng ta nên đọc tài liệu liên quan và tiến hành chọn dung môi thích hợp.

 

Nguyễn Hoàng Dũng – Product Manager of Hitachi-hightechnology, 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

Sắc ký lỏng hiệu năng cao – Những mẹo vặt hữu ích.

Tiêu chuẩn

Bản thân tôi là 1 kiểm nghiệm viên, tôi hiểu cảm giác của bạn khi gặp phải những vấn đề về hệ thống sắc ký của mình. Từ những vấn đề đơn giản như áp suất không đạt, máy báo lỗi cho đến kết quả phân tích không đạt… Dựa vào những tài liệu sẵn có cùng với kinh nghiệm của mình, sau chuỗi bài về Chromaster tôi giới thiệu tiếp bài về những mẹo vặt thường dùng trong phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao.

Việc đầu tiên bạn phải nhớ đó là đừng hốt hoảng!

Ảnh

 

Những cái máy HPLC thế hệ mới đều có hệ thống tự bảo vệ của riêng nó nên đừng hoảng hốt khi máy báo lỗi. Thay vì hốt hoảng, bạn hãy trả lời những câu hỏi theo trình tự sau đây:

  1. Hệ thống của mình đang vận hành có phù hợp với mẫu sử dụng? Mẫu của mình có đảm bảo hay không?
  2. Kiểm tra lại quy trình thực hiện của mình:
    1. Quy trình có thực hiện đúng chưa?
    2. Thiết bị của mình đã được thiết lặp phù hợp chưa?
  3. Kiểm tra thêm các thông tin:
    1. Lần cuối hệ thống hoạt động có đúng hay không?
    2. Có điều gì thay đổi trong đó hay không?
  4. Xem lại hết các yếu tố tổng quát:
    1. Đôi lúc chúng ta không phải luôn có nguyên nhân rõ ràng.
    2. Có phải đã có 1 điều gì (dù nhỏ nhất) đã thay đổi trong hệ thống phải không?

Đôi lúc chỉ những câu hỏi đó thôi đã giúp chúng ta tìm ra được câu trả lời cho sự cố của mình!

Ảnh

Hiểu về hệ thống: hiểu về hệ thống của mình đang sử dụng sẽ giúp cho ta cái nhìn sâu sắc hơn và dễ dàng nhận ra những sai sót hơn.

1 hệ thống HPLC gồm những thành phần sau:

  1. Bơm. Ảnh
  2. Bộ tiêm mẫu/ tự động tiêm mẫu.Ảnh
  3. Cột.Ảnh
  4. Đầu dò.Ảnh
  5. Hệ thống dữ liệu/ thiết bị xuất tín hiệu.

Các bạn nên nhớ rằng đôi khi 1 sự cố có thể liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau trong hệ thống HPLC.

Nguyễn Hoàng Dũng – Sale and application 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

GIỚI THIỆU VỀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG CHROMASTER! – PHẦN 2 (AUTOSAMPLER) tiếp theo.

Tiêu chuẩn

Như bài đợt trước chúng ta đã đề cập đến việc khắc phục hiện tượng cary-over, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu thêm về những ưu điểm của dòng thiết bị này.

Bên cạnh việc triệt tiêu tối đa hiện tượng carry-over trên autosampler, Hitachi còn cải thiện lại hệ thống giao tiếp giữa autosampler và bộ phận kết nối trung tâm (máy tính) nhằm mang lại tốc độ tiêm mẫu và lấy mẫu nhanh nhất có thể. Nếu như trước đây với các dòng máy cũ như L-2000 hay L-7000 thì việc ngồi chờ hơn 3 phút để máy tiêm mẫu gặp hoài như cơm bữa thì nay với Chromaster mọi thứ trở nên cực kỳ nhanh chóng. Chỉ khoảng 30 giây là thiết bị đã hoàn thành quá trình tiêm mẫu – một con số cực kỳ ấn tượng đối với các dòng máy săc ký lỏng hiệu năng cao ngày nay.

Ảnh

 

Sơ đồ liên kết giữa các module trong Chromaster.

Những đặc điểm khác của hệ thống tự động lấy mẫu 5210:

Ảnh

  • Cơ chế khóa cửa tự động: Nhằm mang lại sự an toàn cho kiểm nghiệm viên khi thao tác trên Chromaster, Hitachi đã thiết kế cơ chế khóa cửa an toàn. Tức là khi thiết bị đang tiêm mẫu thì các cửa của bộ tiêm mẫu sẽ tự động khóa lại. Tránh tình trạng máy đang tiêm mẫu mà kiểm nghiệm viên mở cửa để thao tác. Ngoài ra nếu cửa của bộ tiêm mẫu đang mở thì hệ thống sẽ không tiêm mẫu mới mà sẽ thông báo cho kiểm nghiệm viên biết rằng cần đóng cửa bộ tiêm mẫu lại.
  • Bộ ổn nhiệt cho mẫu chờ tiêm: Thiết bị tiêm mẫu mới của Chromaster còn có lựa chọn tích hợp bộ ổn nhiệt. Với khả năng điều chỉnh nhiệt độ từ 1 – 450C đây là giải pháp tối ưu cho việc phân tích các mẫu dễ bay hơi.
  • Khay vial của Chromaster có thiết kế các rãnh giúp thoát dung môi rơi vãi khi các vial mẫu bị tràn hoặc bị đổ.

Tóm lại qua góc nhìn tinh tế của 1 nhà sản xuất nổi tiếng, Chromaster đã được chăm chút đến từng chi tiết nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp nói chung và kiểm nghiệm viên nói riêng. Chính điều đó hứa hẹn Chromaster sẽ là 1 phần thiết yếu cho phòng phân tích của bạn!

Nguyễn Hoàng Dũng – Sale and application 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

Giới thiệu về các thành phần của hệ thống Chromaster! – Phần 1 (pump) tiếp theo.

Tiêu chuẩn

Ảnh

 

 

Các lựa chọn mở rộng hệ thống bơm của Chromaster:

 

Ảnh

 

  1. Hệ thống đuổi khí 6 kênh ( 480mL /kênh): gồm 4 kênh pha động cho bơm và 2 kênh pha động cho autosampler.
  2. Hệ thống rửa bơm:
  • Tốc độ dòng 1mL /phút.
  • Khoảng thời gian có thể thiết lập (1 đến 300 giây).
  • Điều khiển bởi hệ thống máy tính đi kèm.
  • Có chức năng rửa bơm tự động sau mỗi lần phân tích.

Tóm lại qua 2 bài giới thiệu về module pump 5110 của hệ thống sắc ký Chromaster chúng ta có thể thấy được sự đầu tư của Hitachi Hightechnology vào dòng sản phẩm này như thế nào. Chính điều đó giúp ta thấy rõ tiềm năng lợi ích mà Chromaster có thể mang lại cho các phòng kiểm nghiệm là rất cao. 

Trong phần tiếp theo, chúng ta hãy cùng khám phá về module kế tiếp của hệ thống Chromaster. Đây là 1 module nắm giữ chìa khóa cho sự chính xác của các phép phân tích định lượng. Các bạn hãy đón xem!

Nguyễn Hoàng Dũng – Sale and application 2H Instrument Co.ltd Viet Nam

Tel: 0973424508 – email: dunghitman@gmail.com

Address: Toà nhà HHM, số 157-159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh